ĐAU KHỚP: NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA

Đau khớp là một trong những triệu chứng thường gặp gây khó chịu cho người bệnh, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. Khi gặp cơn đau khớp kéo dài và mức độ đau tăng lên theo thời gian, người bệnh nên đến cơ sở y tế uy tín để được khám và điều trị kịp thời.

Đau khớp là gì?

Đau khớp là cảm giác khó chịu, đau nhức ở bất kỳ khớp nào của cơ thể. Đau mỏi khớp là một phàn nàn phổ biến ở bệnh nhân nhóm bệnh cơ xương khớp. Đau khớp do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đôi khi, đau khớp là biểu hiện của bệnh lý toàn thân hoặc chấn thương nào đó.

Đau khớp có thể chỉ ảnh hưởng đến một khớp hoặc có thể ảnh hưởng đến nhiều khớp khác nhau. Vị trí đau và tính chất đau sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân bệnh lý mà người bệnh mắc phải.

Vị trí đau khớp

Khớp gối

Những cơn đau ở tại khớp gối gây ra bởi các bệnh lý ở tại  khớp gối hoặc phần mềm quanh khớp. Mức độ đau của mỗi người cũng khác nhau, một số người có thể cảm thấy chỉ đau thoáng nhẹ, một số người khác đau đầu gối nhiều gây khó khăn trong vận động, sinh hoạt thường ngày.

Khớp vai

Đau khớp vai là một trong những tình trạng phổ biến. Ước tính có khoảng 20% dân số từng bị đau vai trong suốt cuộc đời của họ. Tỉ lệ này chỉ đứng sau bệnh lý đau cột sống thắt lưng.

Đau khớp vai cũng do nhiều nguyên nhân như thoái hóa khớp vai,  viêm bao hoạt dịch, viêm gân chấn thương khớp vai, các bệnh lý dây thần kinh liên quan:  tổn thương dây thần kinh hay một số bệnh lý cơ quan khác như đau thắt ngực, viêm phổi, u phổi…

Khớp háng

Đau khớp háng có thể do bệnh thoái hóa khớp háng, viêm cột sống dính khớp, hoại tử chỏm vô khuẩn và viêm màng hoạt dịch khớp háng. Đau khớp háng còn có thể gặp khi mang thai hoặc sau chấn thương …

Khớp cổ chân

Khớp cổ chân hay mắt cá chân là vị trí rất dễ bị tổn thương. Đau khớp cổ chân có thể là triệu chứng của viêm khớp, viêm điểm bám gân…Điều trị bao gồm thuốc chống viêm, nghỉ ngơi hay băng ép tùy thuộc vào nguyên nhân và tình trạng bệnh.

Khớp cổ tay

Đau khớp cổ tay có thể gặp ở mọi đối tượng và cũng không phân biệt độ tuổi hay giới tính. Cổ tay là bộ phận thường xuyên hoạt động để thực hiện các công việc trong cuộc sống hàng ngày cũng như chơi thể thao. Đây là vùng khớp dễ bị tổn thương và xuất hiện cảm giác đau.

Các nguyên nhân đau khớp cổ tay do vận động sai tư thế như : Hội chứng ống cổ tay, Viêm điểm bám gân dạng dài duỗi ngắn ngón cái ( de Quervain)…, đau cổ tay do thoái hóa khớp hoặc đau cổ tay do bệnh lý khớp viêm hệ thống như  viêm khớp dạng thấp…

Khớp khuỷu tay

Đau khớp khuỷu tay thường xảy ra khi một hay nhiều bộ phận cấu thành khuỷu tay bị kích ứng quá mức dẫn đến tình trạng viêm đau. Các triệu chứng điển hình là sưng đỏ và đau nhức khớp, đi kèm với tầm hoạt động ở khuỷu tay bị hạn chế. Nhiều trường hợp có thể khiến khớp bị co cứng hoặc biến dạng, gây trở ngại trong sinh hoạt.

Nguyên nhân gây đau nhức khớp

Nguyên nhân gây đau nhức khớp có rất nhiều. Tùy vào từng nguyên nhân, tính chất cơn đau cũng khác nhau, phương pháp điều trị cũng khác nhau. Hầu hết các nguyên nhân gây đau khớp là vô hại. Tuy nhiên, một số cơn đau khớp cần điều trị trong thời gian dài vì gây ra các vấn đề về khớp lâu dài.

Thoái hóa khớp

Một trong những bệnh lý mãn tính về xương khớp gây mỏi các khớp, nhức khớp chính là thoái hóa khớp. Bệnh thường gặp ở những người trên 40 tuổi, đặc biệt là sau 60 tuổi. Thoái hóa khớp gây ra tình trạng lớp sụn khớp và đĩa đệm suy yếu kèm theo tình trạng  giảm dịch nhầy bôi trơn tại các khớp và viêm màng hoạt dịch khớp.

Điều này khiến việc cử động của các khớp khá khó khăn gây đau và cứng khớp. Hầu hết các khớp trong cơ thể đều có nguy cơ bị thoái hóa, thường gặp nhất là thoái hóa khớp gối, khớp háng, khớp ngón tay, bàn tay, thoái hóa cột sống lưng, cột sống cổ, khớp vai, khớp cổ chân…

Nhiễm trùng

Nếu bạn bị nhiễm trùng ở khớp (viêm khớp nhiễm khuẩn) thì bạn cần kịp thời đi khám bệnh để điều trị tích cực , tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Chấn thương

Các chấn thương liên quan đến khớp cũng chính là một trong những nguyên nhân phổ biến gây đau khớp, mỏi khớp.

  • Sai khớp: Khi vận động không đúng cách trong sinh hoạt, lao động hoặc chơi thể thao sai tư thế có thể gây ra tình trạng sai khớp hoặc bán trật khớp. Chấn thương này  gây đau khớp và có thể tái diễn nhiều lần . Nếu không được điều trị kịp thời, sai khớp có thể kéo theo tổn thương dây chằng , bao khớp và những tổn thương không hồi phục khác.
  • Gãy xương: Là tình trạng mất liên tục của xương, gây ra chảy máu, co kéo các cơ đi kèm. Tình trạng này có thể gây ra tràn máu khớp lân cận và đau nhức tại khớp tăng lên.
  • Tổn thương dây chằng: Đây cũng là một trong những chấn thương thường gặp gây đau khớp, nhức mỏi khớp. Đứt 1 phần hoặc đứt hoàn toàn dây chằng sẽ gây hạn chế vận động khớp kèm theo đau khớp các mức độ khác nhau.

Gout

Sự lắng đọng tinh thể monosodium urate vào mô gây viêm khớp cấp tính hoặc mạn tính. Cơn viêm khớp cấp tính xảy ra ở một khớp, thường gặp ở khớp bàn ngón chân cái. Triệu chứng cơn gout cấp chính là sưng, nóng, đỏ, đau khớp đột ngột dữ dội.

Gút là bệnh thường gặp ở nam giới hơn nữ giới. Bệnh khởi phát ở nam giới trung niên và nữ giới sau mãn kinh, hiếm gặp ở người trẻ và thường nặng hơn ở những người khởi phát bệnh trước 30 tuổi.

Viêm khớp do bệnh tự miễn

  • Viêm khớp dạng thấp: Có đến 70% người bệnh đau khớp khi trời lạnh. Bệnh viêm khớp dạng thấp sẽ khiến người bệnh đau nhức, đơ cứng, đặc biệt là đau ở cổ tay, bàn tay.. Bệnh gây khó khăn khi vận động, đi lại và thậm chí ngủ không ngon khi thời tiết thay đổi…
  • Lupus ban đỏ: Là căn bệnh hệ thống, có thể đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị tích cực . Bệnh tác động đến hầu hết các cơ quan không chỉ gây sốt nhẹ, rụng tóc, gầy yếu mà còn đau mỏi cơ, đau các khớp.
  • Đau cơ xơ hóa là hội chứng rối loạn gây ra bởi tác động từ não tới việc xử lý tín hiệu đau. Đặc trưng của bệnh này là đau cơ xương, nhức khớp, người mệt mỏi, ảnh hưởng đến trí nhớ, tâm trạng, giấc ngủ. => nên bỏ đoạn này ạ
  • Viêm cột sống dính khớp: là bệnh mạn tính với triệu chứng đau ở cột sống, khớp cùng chậu, khớp háng … Tổn thương thường gặp là có viêm khớp cùng chậu 2 bên , giai đoạn muộn có thể dính một phần hoặc hoàn toàn khớp cùng chậu 2 bên; , hình thành cầu xương giữa các thân đốt sống của  cột sống thắt lưng. Một số trường hợp có thể đau ở khớp gối, khớp cổ tay…

Thiếu vitamin D

Vitamin D là một trong những dưỡng chất giúp hấp thụ canxi giúp xương chắc khỏe. Dấu hiệu thiếu vitamin D có các biểu hiện thường gặp như mỏi các khớp, nhức khớp, cơn đau kéo dài và tái phát ở xương kèm theo mệt mỏi.

Phụ nữ mãn kinh

Phụ nữ mãn kinh thường có các triệu chứng dễ nhận biết như bốc hỏa, rối loạn giấc ngủ, hội chứng niệu dinh dục, ra mồ hôi ban đêm. Đặc biệt là kèm theo dấu hiệu mỏi khớp, nhức khớp.

Chẩn đoán đau khớp

Bác sĩ khám sức khỏe và sẽ hỏi bạn một loạt câu hỏi về chứng đau khớp. Từ đó có thể loại trừ được những nguyên nhân tiềm ẩn. Để xác định tổn thương khớp liên quan đến đau khớp, chụp X-quang khớp có thể là việc cần thiết.

Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để sàng lọc các rối loạn tự miễn dịch nếu nghi ngờ có nguyên nhân khác.Các bác sĩ cũng yêu cầu xét nghiệm tốc độ máu lắng để đo mức độ viêm trong cơ thể hoặc công thức máu toàn bộ.

Đối tượng dễ mắc bệnh đau khớp

Thoái hóa khớp là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra nhiều cơn đau khớp ở người cao tuổi.

Mặc dù phổ biến hơn ở những người trẻ tuổi (từ 30 – 40 tuổi) nhưng bệnh viêm khớp dạng thấp cũng có thể bắt đầu muộn hơn, xuất hiện ở đối tượng sau 60 tuổi.

Những người trên 55 tuổi bị cứng khớp vai và hông, cơn đau thường nặng hơn vào buổi sáng có thể bị đau đa cơ. Nhận biết chứng đau đa cơ do thấp khớp rất quan trọng vì điều trị bệnh có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề khác.

Bệnh gout ở người lớn tuổi có xu hướng ảnh hưởng đến các khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón cái …gây đau nhức khớp và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Các biến chứng đau khớp

Đau khớp nếu không được phát hiện đúng nguyên nhân và chữa trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm:

Mất chức năng vận động

Người bị bệnh đau khớp trong thời gian đầu nếu không chữa trị đúng cách, kịp thời dễ gây ra các biến chứng bao gồm giảm hoặc mất đi chức năng vận động như cầm, nắm…

Teo cơ, biến dạng khớp

Đau khớp về lâu dài có thể gặp biến chứng như cứng khớp. Bàn tay của người bệnh khó nắm lại, khó xoay tay hay xoay vai. Biến chứng nguy hiểm hơn có thể gặp phải là teo cơ, dính khớp, biến dạng khớp, thậm chí là bại liệt.

Ảnh hưởng tim mạch

Không chỉ gây biến chứng tại khớp, triệu chứng đau khớp có thể biến chứng tại các cơ quan khác như thấp khớp cấp. Bệnh này gây tổn thương tai tim, van tim, có thể gây tử vong ở bệnh nhân cao tuổi. Đây cũng là căn bệnh tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở người lớn tuổi

Cách điều trị đau khớp

Đau khớp nếu không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng cuộc sống . Một số trường hợp, đau khớp có thể tự khỏi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cơn đau khớp có thể cần đến gặp bác sĩ. Bạn nên đặt lịch hẹn khám nếu không biết rõ nguyên nhân đau khớp của  mình và đang có các triệu chứng khác không rõ nguyên nhân. (3)

Bạn nên đi khám nếu:

  • Bị sưng, đỏ, mềm hoặc ấm khi chạm vào khu vực quanh khớp đau.
  • Cơn đau kéo dài 3 ngày hoặc nhiều hơn.
  • Bị sốt nhưng không có nguyên nhân rõ ràng.

Hãy đề phòng cấp cứu nếu bất kỳ trường hợp nào sau đây xảy ra:

  • Bạn vừa trải qua một chấn thương nghiêm trọng.
  • Khớp xuất hiện biến dạng.
  • Sưng khớp xảy ra đột ngột
  • Khớp hoàn toàn bất động
  • Bạn bị đau khớp dữ dội.

Điều trị tại nhà

Viêm khớp là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của triệu chứng đau khớp. Viêm khớp bao gồm viêm xương khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA). Các bác sĩ xem OA và RA đều là những tình trạng mãn tính. Hiện tại cũng chưa có phương pháp điều trị nào nhằm loại bỏ cơn đau khớp liên quan đến viêm khớp một cách hoàn toàn.

Do đó, cần đến khám bác sĩ có kinh nghiệm về chuyên khoa Cơ xương khớp để được khám kĩ lưỡng và có phương án điều trị kịp thời. Bác sĩ sẽ là người chẩn đoán bệnh và đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Ngoài ra, người bệnh có thể phối hợp cùng bác sĩ thay đổi lối sống như:

  • Duy trì hoạt động thể chất và tuân theo một chương trình tập thể dục tập trung vào các bài tập thể dục vừa phải.
  • Khởi động kĩ trước khi tập thể dục để duy trì một loạt các chuyển động tốt trong các khớp của bạn.
  • Giữ trọng lượng cơ thể của bạn trong phạm vi an toàn giúp giảm sức nặng cho các khớp.
  • Người bệnh có thể massage, tắm nước ấm, duỗi người thường xuyên và nghỉ ngơi đầy đủ trong trường hợp cơn đau không phải do viêm khớp.

Điều trị y tế

Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ cần hút dịch khớp để lấy dịch khớp xét nghiệm, kiểm tra nhiễm trùng hoặc bệnh lý khác để xác định nguyên nhân đau khớp.Thủ thuật hút dịch cũng giúp giải phóng dịch viêm khỏi ổ khớp, giảm đau khớp và hiệu quả điều trị rõ rệt hơn. Bác sĩ cũng có thể đề nghị phẫu thuật thay khớp trong trường hợp cần thiết.

Các phương pháp điều trị không phẫu thuật khác có thể bao gồm thay đổi lối sống hoặc thuốc có thể khiến bệnh thuyên giảm. Khi tình trạng viêm thuyên giảm, việc điều trị y tế của bạn sẽ tập trung vào việc kiểm soát chặt chẽ tình trạng để tránh tái phát.

Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu bị đau khớp không rõ nguyên nhân, đặc biệt là nếu triệu chứng không tự biến mất sau một vài ngày. Phát hiện và chẩn đoán sớm có thể cho phép điều trị hiệu quả nguyên nhân cơ bản gây ra mỏi các khớp của bạn.

Cách phòng tránh đau khớp

Đau khớp có thể do tình trạng viêm, thoái hóa, nghĩa là các triệu chứng có xu hướng xấu đi theo thời gian. Với từng tình trạng đau khớp, nguyên nhân khác nhau sẽ có cách điều trị khác nhau. Để phòng tránh đau khớp cần lưu ý những điều sau:

Quản lý cân nặng

Trọng lượng tăng thêm gây áp lực lên các khớp, đặc biệt là đầu gối, hông và bàn chân. Tổ chức Viêm khớp và Thấp khớp Hoa Kỳ đặc biệt khuyên bạn nên giảm cân nếu bạn bị viêm khớp, thừa cân, béo phì. Bác sĩ có thể giúp bạn đặt cân nặng mục tiêu và thiết kế một chương trình để bạn đạt được mục tiêu đó.

Giảm cân có thể làm giảm sức nặng cho khớp, giảm đau, ngăn ngừa tổn thương trong tương lai cho khớp.

Tập thể dục đều đặn

Nếu bạn bị đau khớp, tập thể dục có thể giúp bạn:

  • Quản lý cân nặng
  • Giữ cho các khớp linh hoạt
  • Cơ bắp được tăng cường sự dẻo dai, hỗ trợ nhiều hơn trong quá trình điều trị.

Các hướng dẫn hiện tại đặc biệt khuyên bạn nên bắt đầu một chương trình tập thể dục thích hợp. Tập với một huấn luyện viên hoặc một người khác có thể đặc biệt có lợi, vì có thể làm tăng động lực.

Các lựa chọn tốt bao gồm các bài tập có tác động thấp như đi dạo, đạp xe, bơi lội và các hoạt động dưới nước.

Sử dụng liệu pháp nóng và lạnh

Phương pháp điều trị bằng nhiệt và lạnh có thể giúp giảm đau khớp, mỏi khớp do viêm.

  • Tắm vòi sen nước ấm lâu hoặc tắm vào buổi sáng để giảm căng cứng, sử dụng chăn điện hoặc đệm sưởi ấm để giảm khó chịu qua đêm.
  • Phương pháp điều trị chườm lạnh có thể giúp giảm đau khớp, sưng và viêm. Chườm đá hoặc sử dụng túi đông lạnh, khăn bọc đá lạnh để chườm lên các khớp bị đau để giảm đau nhanh chóng. Tránh việc chườm đá lạnh trực tiếp lên da.
  • Sử dụng một số loại kem hoặc thuốc mỡ bôi ngoài da để tạo hơi ấm, làm dịu các cơn đau khớp, nhức mỏi.

Châm cứu

Châm cứu có thể làm giảm đau do viêm khớp, khôi phục sự cân bằng trong cơ thể. Nên tìm chuyên gia châm cứu được cấp phép và chứng nhận để yên tâm hơn trong quá trình thực hiện.

Thiền để đối phó với cơn đau

Giảm căng thẳng trong quá trình thiền cũng có thể giúp giảm viêm và đau. Các bộ môn tập nhẹ nhàng bạn có thể thực hiện như yoga, thái cực quyền… Những phương pháp này kết hợp các kỹ thuật thiền, thư giãn và thở với các bài tập thể dục nhẹ nhàng.

Tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh

Một chế độ ăn uống nhiều trái cây tươi, rau và thực phẩm có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch và sức khỏe toàn diện.

Tăng cường chất chống oxy hóa bằng một chế độ ăn nhiều thực vật giúp giảm viêm bằng việc loại bỏ các gốc tự do khỏi cơ thể. Một chế độ ăn ưu tiên thịt đỏ, thực phẩm chế biến sẵn, chất béo bão hòa, thêm đường và muối có thể làm trầm trọng thêm tình trạng viêm, đặc biệt là viêm khớp.

Những thực phẩm này có thể tốt cho các tình trạng sức khỏe khác, bao gồm béo phì, cholesterol cao, huyết áp cao, bệnh tim và các biến chứng.

Tuy các bệnh liên quan đến triệu chứng đau khớp không khuyến nghị dùng vitamin D hoặc bổ sung dầu cá như một phương pháp điều trị. Tuy nhiên, các thực phẩm có chứa chất dinh dưỡng này góp phần cải thiện sức khỏe toàn diện.

Thêm nghệ vào các món ăn

Củ nghệ, loại gia vị khá phổ biến trong các món ăn hàng ngày. Trong nghệ có chứa một chất gọi là curcumin, một chất mang đặc tính chống viêm, chống oxy hóa. Nghiên cứu cho thấy chất này làm giảm chứng viêm ở khớp của họ.

Thêm một lượng nhỏ loại gia vị nhẹ nhưng ngon này vào bữa tối của bạn có thể là một lựa chọn an toàn.

Massage

Massage có thể mang lại cảm giác hạnh phúc, nó cũng có thể giúp kiểm soát đau khớp và khó chịu. Các chuyên gia y tế không khuyến nghị massage như một phương pháp điều trị vì họ cho rằng, không có đủ bằng chứng để xác nhận. Tuy nhiên, massage không có khả năng gây rủi ro và có thể mang lại những lợi ích gián tiếp, chẳng hạn như căng thẳng.

Hãy nhờ bác sĩ giới thiệu một chuyên gia phục hồi chức năng có kinh nghiệm điều trị cho những người bị viêm khớp. Bạn có thể tự xoa bóp cho mình theo hướng dẫn của chuyên gia vật lý trị liệu.

Bổ sung các dưỡng chất tốt cho khớp

Theo các nghiên cứu khoa học, một số tinh chất như Collagen Peptide, Type 2 không biến tính, Turmeric Root, Chondroitin Sulfate… đã được chứng minh khả năng ngăn viêm, giảm đau do viêm khớp và thoái hóa khớp, tái tạo sụn khớp và xương dưới sụn hiệu quả. Bổ sung sản phẩm có chứa các tinh chất này được xem là giải pháp ưu việt để hỗ trợ giảm đau xương khớp từ gốc và toàn diện.

Cách chăm sóc người bệnh đau khớp

Người bị đau khớp cần hiểu rõ bệnh tình cũng như xác định được nguyên nhân. Những người thân cần, tổng hợp các dữ liệu về tình trạng của người bệnh để từ đó lập kế hoạch chăm sóc hợp lý. Kế hoạch chăm sóc cần xem xét thể trạng của bệnh nhân, tìm các vấn đề ưu tiên và lưu ý:

  • Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư thế dễ chịu, tránh các tư thế ảnh hưởng đến khớp gây đau khớp tăng lên.
  • Hướng dẫn bệnh nhân tập luyện các khớp để hạn chế biến chứng.
  • Giúp bệnh nhân có một chế độ ăn lành mạnh, đầy đủ dưỡng chất, ăn nhiều rau xanh, hoa quả.
  • Khám bệnh định kỳ, xét nghiệm theo chỉ định của bác sĩ.
  • Giúp người bệnh uống và tiêm thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Sưu tầm

Tags: